Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Công dụng cây tế tâncung cấp tại Hoàng Mộc Can mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.
Cây tế tân là loại dược thảo được sử dụng rộng rãi trong Y Học Cổ Truyền. Cây thuốc này có nhiều công dụng như trị ho, đau răng, thương hàn, phong thấp, đau khớp,…
1. Đặc điểm chung của cây tế tân
Cây thuốc tế tân còn được gọi bằng những cái tên khác như tiểu tân, độc diệp thảo, kim bồn thảo, thiểu tân,… Tên khoa học của cây là Asarum sieboldii, thuộc họ mộc hương (Aristolochiaceae).
Cây tế tân có rễ mảnh, mọc gần các mấu, đường kính khoảng 1mm, chiều dài khoảng 10 – 20 cm. Mặt ngoài rễ tế tân có màu vàng xám, nhẵn, có những vết nhăn dọc. Cây có 2 – 3 lá mọc ở gốc, cuống dài, mặt nhẵn, lá hình tim hoặc hình thận, đầu lá nhọn và gốc lá hình tim, dài khoảng 4 – 10cm. Hoa tế tân phần nhiều nhăn lại, có màu tía thẫm, hình chuông. Quả nang, có hình cầu, mùi thơm và vị cay.
Cây tế tân ưa thích sống ở các khu vực ẩm ướt, có nhiều bóng râm, đất giàu mùn. Các loại tế tân có thể trồng trong những khu vườn có nhiều bóng râm. Cây phân bố ở nhiều tỉnh thành tại Trung Quốc.
Mùa thu hoạch cây thuốc tế tân vào khoảng giữa tháng 5 – tháng 7. Khi thu hoạch lấy luôn rễ, rửa sạch đất, cắt đoạn kịp thời và hong khô ở nơi mát mẻ, không phơi ngoài nắng. Nên bảo quản tế tân ở nơi thông gió, khô ráo, phòng ngừa nguy cơ dược liệu bị ẩm mốc.
2. Tác dụng của cây tế tân
Theo Y Học Hiện Đại, thành phần hóa học của cây tế tân chủ yếu là: Pinen, hợp chất phenola, axit hữu cơ, nhựa, myristicin, myrcen, metyl – eugenola,… Thực nghiệm trên động vật cho thấy thuốc có tác dụng hạ nhiệt, kháng khuẩn và giảm đau (tác dụng gây tê tại chỗ).
Theo Y Học Cổ Truyền, cây thuốc tế tân có vị cay, tính ấm, công dụng khu phong, tán hàn, giảm đau, thông khiếu, ôn phế và hóa đàm ẩm. Liều dùng tế tân là khoảng 2 – 4g/lần.
3. Các bài thuốc trị bệnh từ cây tế tân
Cây tế tân được ứng dụng trong nhiều bài thuốc trị bệnh như:
- Trị ngoại cảm phong hàn: Bệnh nhân đau đầu, nghẹt mũi thường sử dụng tế tân phối hợp với phòng phong, kinh giới hoặc sinh khương, quế chi. Ngoài ra, có thể dùng bài thuốc “ma hoàng phụ tử tế tân thang” gồm các vị thuốc: 4g ma hoàng + 8g phụ tử + 4g tế tân, sắc uống cho bệnh nhân dương hư bị ngoại cảm phong hàn, mạch trầm, ớn lạnh;
- Trị đau răng: Bệnh nhân gặp lạnh đau răng nhiều có thể dùng bài thuốc “định thống tán” gồm các vị thuốc: 4g tế tân + 2g xuyên ô + 4g bạch chỉ + 4g nhũ hương, tán thành bột mịn, mỗi lần dùng rắc 1 – 2g thuốc vào chỗ đau, ngày dùng 3 – 4 lần. Nếu bị đau răng kèm sưng lợi thì dùng bài thuốc 4g tế tân + 40g thạch cao sống, đem sắc uống;
- Trị lở miệng: Dùng tế tân và hoàng liên với lượng bằng nhau, tán thành bột mịn và bôi vào vị trí bị lở;
- Trị hôi miệng và sưng lợi: Đem tế tân sắc lấy nước đặc, ngậm trong miệng khi nước còn ấm;
- Trị đau nhức các khớp do phong thấp: Dùng bài thuốc gồm các vị: 4g tế tân + 12g tần giao + 12g xuyên khung + 4g cam thảo, đem sắc nước uống;
- Trị ho nhiều đờm loãng: Có thể dùng 1 trong 2 bài thuốc sau:
- Ho nhiều, đờm loãng do bệnh hen phế quản, giãn phế quản hoặc viêm phế quản mạn tính: Dùng bài thuốc “linh cam ngũ vị khương tân thang” gồm các vị thuốc 12g phục linh + 4g cam thảo + 4g tế tân + 4g ngũ vị tử + 6g can khương, đem sắc uống;
- Dùng bài thuốc “tiểu thanh long thang” gồm các vị thuốc: 8g ma hoàng + 12g bạch thược + 8g quế chi + 8g can khương + 8g bán hạ + 6g tế tân + 6g chích thảo + 6g ngũ vị tử, đem sắc uống;
- Trị đau đầu do phong hàn: Dùng bài thuốc “xuyên khung trà điều tán” gồm các vị thuốc: 8g xuyên khung + 20 – 32g bạc hà + 4 – 6g tế tân + 4 – 6g cam thảo + 6 – 8g phòng phong + 6 – 8g khương hoạt + 8 – 16g kinh giới + 8 – 12g bạch chỉ, đem sắc uống;
- Trị đau khớp do phong hàn thấp ngưng trệ: Dùng bài thuốc “độc hoạt tang ký sinh thang” gồm các vị: 8g độc hoạt + 12g tang ký sinh + 12g tần giao + 8g phòng phong + 4g tế tân + 12g đương quy + 12g bạch thược + 6g xuyên khung + 12g sinh địa + 12g đỗ trọng + 8g ngưu tất + 4g nhân sâm + 12g phục linh + 4g nhục quế + 4g cam thảo, đem sắc uống;
- Trị đau toàn thân: Dùng bài thuốc “cửu vị khương hoạt thang” gồm các vị: 6g khương hoạt + 6g phòng phong + 4g xuyên khung + 4g sinh địa + 4g cam thảo + 6g thương truật + 2g tế tân + 4g hoàng cầm + 4g bạch chỉ, đem sắc uống;
- Trị nghẹt mũi hoặc bất tỉnh do phong tà: Lấy một ít bột tế tân thổi vào mũi.
Lưu ý khi sử dụng cây thuốc tế tân:
- Không dùng tế tân với lê lô;
- Với bệnh nhân khí huyết kém nên sử dụng tế tân với lượng ít. Tế tân là vị thuốc tốt đối với chứng đàm ẩm khái thấu nhưng nếu bị ho khan, ho lao có triệu chứng âm hư thì không nên dùng;
- Cẩn trọng khi dùng tế tân cho người có bệnh về thận;
- Sử dụng tế tân quá liều có thể gây tê ở họng và lưỡi, tức ngực.
Tế tân là vị thuốc có mùi thơm, vị cay nồng, tác dụng trừ phong hàn rất mạnh và nhiều công dụng khác trong Y Học Cổ Truyền. Khi dùng các bài thuốc có cây tế tân, bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ mọi hướng dẫn của thầy thuốc đông y.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số
HOTLINE
hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.
Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.