Tác dụng của cây dầu trẩu

Tác dụng của cây dầu trẩu

Bạn đang theo dõi bài viết chủ đề về Tác dụng của cây dầu trẩucung cấp tại Hoàng Mộc Can mong rằng sẽ giúp ích nhiều cho bạn trong cuộc sống và chăm sóc sức khỏe.

Cây Trẩu còn có tên gọi khác là Cây dầu sơn, cây thiên niên đồng, cây trẩu núi… Loại cây này được sử dụng trong y học dân gian với công dụng là làm nước súc miệng chữa sâu răng, đau nhức chân răng. Tuy nhiên cây Trẩu có chứa độc tính nên cẩn được sử dụng thận trọng.

1. Đặc điểm cây Trẩu

  • Cây Trẩu còn được gọi với tên khác là cây Trẩu Sơn, cây Trẩu cao, cây Trẩu núi, cây Mộc đu thụ. Loài cây này có tên khoa học là Vernicia Montana Lour, thuộc họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae);
  • Cây có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc, miền Bắc Việt Nam và thường được trồng để lấy hạt và cho bóng mát;
  • Cây Trẩu thuộc loài thực vật lớn sống lâu nặng, chiều cao trung bình từ 8 – 10m. Thân cây nhẵn, không lông và có nhựa mủ trắng;
  • Lá cây có hình dạng khá đa dạng, có thể xẻ lông hoặc nguyên có phiến hình tim hoặc có thùy sâu. Mặt dưới của lá có màu mờ, nhạt, mặt trên có màu sẫm;
  • Hoa cây Trẩu thuộc loại hoa đơn tính, có thể mọc cùng gốc hoặc khác gốc. Mỗi hoa có 5 cánh máu trắng, gốc hoa có đốm tía;
  • Quả cây hình trứng có màu lục, mặt ngoài nhăn nheo. Đường kính của quả khoảng 35cm;
  • Thời điểm ra hoa của cây Trẩu vào khoảng tháng 3 – 4, thời điểm ra quả là vào khoảng tháng 10;
  • Cây thường mọc và sinh sống tốt ở nơi đất xốp, ẩm và không sống được tại vùng đất khô cằn.

2. Công dụng của cây Trẩu

  • Các bộ phận của cây Trẩu được dùng trong y học là vỏ cây và hạt;
  • Các nghiên cứu khoa học cho thấy hạt cây có chứa 35% là dầu. Dầu cây Trẩu nhanh khô và có màu vàng nhạt, chứa một số hoạt chất hóa học như Axit Stearic 70 – 79%, Axit Oleic 10 – 15%, Axit Linoleic 8 – 12%. Ngoài ra, lá và hạt cây có chứa Saponorit có độc tính nên không được dùng làm thức ăn cho gia súc;
  • Cây Trẩu thường được dùng trong phạm vi nhân dân, trong đó vỏ thân cây thường được sử dụng trong điều trị đau nhức chân răng, chữa sâu răng;
  • Hạt cây được dùng trong điều trị mụn nhọt, chốc lở hoặc ép làm dầu ăn. Bã hạt được dùng làm phân bón trong nông nghiệp;
  • Dầu cây Trẩu được ép từ hạt dùng để pha sơn, quét lên vải giúp chống nước;
  • Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu khoa học về cây Trẩu nên tác dụng của cây Trẩu vẫn chưa rõ ràng. Chủ yếu cây được sử dụng ở dạng súc miệng, ngậm và không được nuốt vì cây có độc tính cao.

3. Bài thuốc y học từ cây Trẩu

Các bài thuốc từ cây Trẩu thường sử dụng vỏ, hạt để bào chế ra các bài thuốc với nhiều công dụng điều trị khác nhau:

  • Bài thuốc điều trị đau nhức răng, sâu răng: Sử dụng cây Trẩu, Rễ Chanh, Vỏ cây lai, rễ cà dại với một lượng vừa đủ. Đem tất cả sắc lên và lấy nước dùng súc miệng, dùng đến khi có hiệu quả thì ngưng;
  • Bài thuốc điều trị chốc lở, mụn nhọt: Sử dụng nhân hạt cây Trẩu, đốt thành than, tán thành bột mịn và hòa với mỡ lợn đem thoa trực tiếp lên vùng da cần điều trị. Bài thuốc có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày cho đến khi vùng da lành hoàn toàn.

4. Những lưu ý khi sử dụng cây Trẩu

  • Cây Trẩu có chứa độc tính nên cần thận trọng khi sử dụng trong điều trị;
  • Các bài thuốc từ cây Trẩu chỉ được dùng ngoài, tuyệt đối không dùng để uống.

Cây Trẩu là dược liệu được dùng trong y học dân gian. Cây có chứa thành phần độc tính, vì vậy người bệnh cần tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng vị thuốc này trong điều trị.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số
HOTLINE
hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY.
Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Mong rằng với những thông tin của bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về các loại dược liệu và cách sử dụng chúng đúng cách nhé. Hãy nhớ hỏi ý kiến của chuyên gia, bác sĩ cụ thể trước khi sử dụng các vị thuốc thảo dược nhé. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo chúng tôi không chịu trách nhiệm về nội dung này.